Các thông số chỉnh ảnh cần phải biết
Ngày đăng: 00:47:23 10-06-2015 . Xem: 9736
White Balance (WB), Temp, Tint - Cân bằng trắng: thường gặp trong chụp ảnh, là quá trình xác định đúng màu của bức ảnh trong điều kiện chụp cụ thể. Ví dụ cùng một bộ quần áo, bạn nhìn trực tiếp dưới ánh mặt trời cho màu khác, nhìn dưới ánh đèn điện cho màu khác. Màu sắc ánh sáng xung quanh làm ảnh hưởng đến kết quả chụp. Có thể chỉnh lại màu sắc bức ảnh cho đúng bằng cách dùng tính năng WB có trên phần mềm retouch ảnh.
Tính năng WB cho phép người dùng chọn một màu áp lên bức ảnh, để ảnh về đúng màu theo ý đồ người chụp.
Trong Lightroom bạn chỉnh hai thanh Temp và Tint để chọn màu phù hợp cho ảnh.Cụ thể dùng Temp để chỉnh tone ấm (nghiêng về màu vàng) hoặc tone lạnh (nghiêng về màu xanh). Tương tự Tint để chỉnh tone màu nghiêng về hồng hoặc xanh lá.
Exposure: tăng, giảm độ sáng của toàn bức ảnh.
Contrast: chỉnh độ tương phản giữa vùng tối và vùng sáng trong ảnh.
Highlights: làm vùng sáng trên ảnh sáng hoặc tối hơn.
Shadows: tăng hoặc giảm ánh sáng vùng tối trên ảnh
White: thêm màu trắng vào vùng cực sáng
Black: thêm màu đen vào vùng cực tối
Clarity: tăng/giảm độ nét của ảnh. Ảnh phong cảnh tăng clarity sẽ làm ảnh nét hơn, với ảnh chân dung cần da mềm mại thì giảm clarity.
Vibrance: giúp tăng độ đậm nhạt màu sắc cho ảnh. Vibrance chỉ làm thay đổi các màu yếu, nhợt nhạt, chưa bão hòa. Thông thường người ta thích dùng vibrance hơn saturation vì ít bị bệt màu.
Saturation: tăng độ đậm nhạt cho toàn bộ màu trên bức ảnh. Dùng Saturation dễ làm ảnh bệt màu vì tăng giá trị cả ở vùng màu đã bảo hòa (quá đậm)
.
Curves: đồ thị cho phép tăng giảm ánh sáng theo:
dải giá trị ánh sáng từ Highlight cho đến Shadows
kênh màu sắc: Red, Blue, Green...
Xem các ví dụ sau, chú ý khu vực đồ thị Curves
Hue: tone của một màu cụ thể, ví dụ màu đỏ là một dải màu kéo dài từ hồng sang cam (xem hình bên dưới). Màu cam là một dải màu kéo dài từ đỏ sang vàng...vv
Saturation của từng màu: tăng độ đậm nhạt cho màu
Luminance: độ sáng của màu.
Để thấy mối quan hệ giữa 3 giá trị này vui lòng xem hình bên dưới.
Split Toning: dùng để áp tone màu chủ đạo khác nhau giữa vùng sáng và vùng tối. Người ta hay dùng tính năng này trong blend màu, tạo cho bức ảnh có màu đặc biệt.
Sharpening: làm nét hình, trong đó
amount: là độ nét, càng tăng giá trị amount ảnh càng nét (ảnh sẽ bị nhiễu hạt nếu tăng quá cao).
Radius: là bán kính làm nét từ mỗi điểm trên ảnh, thông thường để từ 0.6 đến 1.2 tùy theo độ phân giải của ảnh.
Detail: độ chi tiết ảnh cần giữ lại khi thực hiện làm nét, nên để mặc định 25.
Masking: dùng mặt nạ làm mượt vùng giao nhau giữa các chủ thể. Sau khi làm nét, nếu thấy các chi tiết tách rời nhau quá có thể tăng masking đến khi ưng ý.
Noise Reduction: giảm nhiễu hạt trên ảnh, có 2 loại
Luminance: khử hạt nhiễu có màu đen và xám. Khi giảm nhiễu luminance, cần chỉnh detail để kiểm soát chi tiết ảnh và contrast giúp chỉnh độ tương phản phù hợp giữa các hạt nhiễu tránh gây mất nét ảnh.
Color: khử hạt nhiễu màu. Tương tự cần chỉnh detail và smoothness để giảm mất nét cho ảnh.
Tính năng WB cho phép người dùng chọn một màu áp lên bức ảnh, để ảnh về đúng màu theo ý đồ người chụp.
Chọn màu trong White Balance trên máy ảnh
Trong Lightroom bạn chỉnh hai thanh Temp và Tint để chọn màu phù hợp cho ảnh.Cụ thể dùng Temp để chỉnh tone ấm (nghiêng về màu vàng) hoặc tone lạnh (nghiêng về màu xanh). Tương tự Tint để chỉnh tone màu nghiêng về hồng hoặc xanh lá.
Thêm sắc vàng cho ảnh ấm hơn
Ảnh nghiêng về xanh
Áp thêm màu xanh lá cho ảnh
Áp thêm màu hồng cho ảnh
Exposure: tăng, giảm độ sáng của toàn bức ảnh.
Chỉnh ảnh sáng hơn
Contrast: chỉnh độ tương phản giữa vùng tối và vùng sáng trong ảnh.
Tăng độ tương phản của ảnh
Highlights: làm vùng sáng trên ảnh sáng hoặc tối hơn.
Làm vùng bầu trời sáng hơn
Shadows: tăng hoặc giảm ánh sáng vùng tối trên ảnh
Tăng ánh sáng cho phần cây cối, mặt đất...
White: thêm màu trắng vào vùng cực sáng
Vùng bầu trời sáng hơn
Black: thêm màu đen vào vùng cực tối
Làm tối cây cối, con người, đất....
Clarity: tăng/giảm độ nét của ảnh. Ảnh phong cảnh tăng clarity sẽ làm ảnh nét hơn, với ảnh chân dung cần da mềm mại thì giảm clarity.
Làm ảnh nét hơn
Vibrance: giúp tăng độ đậm nhạt màu sắc cho ảnh. Vibrance chỉ làm thay đổi các màu yếu, nhợt nhạt, chưa bão hòa. Thông thường người ta thích dùng vibrance hơn saturation vì ít bị bệt màu.
Làm màu sắc đậm hơn
Saturation: tăng độ đậm nhạt cho toàn bộ màu trên bức ảnh. Dùng Saturation dễ làm ảnh bệt màu vì tăng giá trị cả ở vùng màu đã bảo hòa (quá đậm)
.
Làm đậm màu cho toàn bức ảnh
Curves: đồ thị cho phép tăng giảm ánh sáng theo:
dải giá trị ánh sáng từ Highlight cho đến Shadows
kênh màu sắc: Red, Blue, Green...
Xem các ví dụ sau, chú ý khu vực đồ thị Curves
Làm vùng sáng trên bầu trời sáng hơn
Làm vùng sáng trên ảnh sáng hơn
Vùng tối trên ảnh tối hơn
Làm vùng đen trên ảnh đen hơn
Hue: tone của một màu cụ thể, ví dụ màu đỏ là một dải màu kéo dài từ hồng sang cam (xem hình bên dưới). Màu cam là một dải màu kéo dài từ đỏ sang vàng...vv
Saturation của từng màu: tăng độ đậm nhạt cho màu
Luminance: độ sáng của màu.
Để thấy mối quan hệ giữa 3 giá trị này vui lòng xem hình bên dưới.
Trên hình này ta kéo tone màu xanh lá nghiêng về màu vàng (lá cây sẽ chuyển sang vàng). Sau đó tăng Luminance để màu là vàng hơn, giảm Saturation để màu lá dịu hơn.
Mối quan hệ giữa Hue, Saturation và Luminance
Ví dụ này chọn tone màu là gần màu ngọc biển, tăng cả 2 giá trị Saturation và Luminance để màu lá thật xanh
Split Toning: dùng để áp tone màu chủ đạo khác nhau giữa vùng sáng và vùng tối. Người ta hay dùng tính năng này trong blend màu, tạo cho bức ảnh có màu đặc biệt.
Ví dụ này áp màu vàng sậm cho vùng sáng và màu xanh biển cho vùng tối. Điều chỉnh saturation 2 màu này để có được ảnh ưng ý.
Sharpening: làm nét hình, trong đó
amount: là độ nét, càng tăng giá trị amount ảnh càng nét (ảnh sẽ bị nhiễu hạt nếu tăng quá cao).
Radius: là bán kính làm nét từ mỗi điểm trên ảnh, thông thường để từ 0.6 đến 1.2 tùy theo độ phân giải của ảnh.
Detail: độ chi tiết ảnh cần giữ lại khi thực hiện làm nét, nên để mặc định 25.
Masking: dùng mặt nạ làm mượt vùng giao nhau giữa các chủ thể. Sau khi làm nét, nếu thấy các chi tiết tách rời nhau quá có thể tăng masking đến khi ưng ý.
Noise Reduction: giảm nhiễu hạt trên ảnh, có 2 loại
Luminance: khử hạt nhiễu có màu đen và xám. Khi giảm nhiễu luminance, cần chỉnh detail để kiểm soát chi tiết ảnh và contrast giúp chỉnh độ tương phản phù hợp giữa các hạt nhiễu tránh gây mất nét ảnh.
Color: khử hạt nhiễu màu. Tương tự cần chỉnh detail và smoothness để giảm mất nét cho ảnh.
Thông thường ta có thể giảm Noise sau đó tăng Sharpening cũng giúp làm ảnh cho nét và ít noise hơn.
Các Tin Khác